Mức Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc 2024

Mức Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc 2024

- Thời gian trợ cấp thôi việc sẽ bằng tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi thời gian làm việc mà người lao động đã được trả trợ cấp thôi việc.

- Thời gian trợ cấp thôi việc sẽ bằng tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi thời gian làm việc mà người lao động đã được trả trợ cấp thôi việc.

Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:

+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

Vậy là: Để được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động nghỉ việc đó phải đáp ứng được các điều kiện sau: 1. Người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên

=> Làm việc của bạn chưa đủ 12 tháng nên không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc

2. Hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động

(Điều 177. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở 4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động)

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.

3. Người lao động KHÔNG THUỘC các trường hợp sau:

+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

(Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.)

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

- Người lao động đã làm việc được đều đặn cho người sử dụng lao động đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

- Một trong những căn cứ hợp đồng lao động bị chấm dứt như sau:

Những người lao động đã làm việc được thường xuyên cho người sử dụng lao động đủ từ 12 tháng trở lên

Hợp đồng lao động bị chấm dứt do:

- Người lao động đã hoàn thành công việc của mình theo hợp đồng.

- Hai bên thỏa thuận tiến đến chấm dứt hợp đồng.

- Người lao động bị phạt tù nhưng lại không được hưởng mức án treo hoặc không được trả tự do, bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc bị tử hình.

- Người lao động bị chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động bị tuyên bố là đã chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng hoặc bị thông báo là không có người đại diện pháp luật.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp nào thì những người lao động không sẽ được nhận trợ cấp thôi việc

- Người lao động đủ điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định;

- Người lao động tự ý bỏ việc của mình từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có một lý do chính đáng nào cả như nghỉ điều dưỡng, đau ốm, bị tạm giữ, tạm giam,…

Cách tính tiền trợ cấp thôi việc

Người lao động được nhận trợ cấp có thể tính toán mức hưởng theo quy định căn cứ tại Điều 46, Bộ luật lao động 2019.

Theo đó, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc: Mỗi một năm làm việc người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 mới nhất, người sử dụng lao động phải chi trả khoản tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy người lao động sau nghỉ việc thuộc một trong 8 trường hợp kể trên có thời gian làm việc thưởng xuyên từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.

Phân biệt sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc có những điểm khác biệt như sau:

Những người lao động đã làm việc được thường xuyên cho người sử dụng lao động đủ từ 12 tháng trở lên

Hợp đồng lao động bị chấm dứt do một số trường hợp sau:

- Người lao động đã hoàn thành công việc của mình theo hợp đồng.

- Hai bên thỏa thuận tiến đến chấm dứt hợp đồng.

- Người lao động bị phạt tù nhưng lại không được hưởng mức án treo hoặc không được trả tự do, bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc bị tử hình.

- Người lao động bị chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động bị tuyên bố là đã chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng hoặc bị thông báo là không có người đại diện pháp luật.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương  hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động.

(trừ những trường hợp là những người lao động đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng bởi vì tự ý bỏ làm việc liên tục từ 05 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng)

- Do yêu cầu phải thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì các lý do kinh tế khác;

- Do phải chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cho thuê, bán, chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp; do phải chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, quyền sở hữu,, hợp tác xã.

Mỗi năm làm việc thì sẽ  được hưởng trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương.

Mỗi năm làm việc sẽ được trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.