ĐĂNG KÝ HỒ SƠ DỰ TUYỂN TRỰC TUYẾN
ĐĂNG KÝ HỒ SƠ DỰ TUYỂN TRỰC TUYẾN
Với các chứng từ kế toán lập bằng tiếng nước ngoài cần phải dịch ra tiếng Việt khi ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính tại Việt Nam, sau đó cần chữ ký xác nhận của người dịch để chịu trách nhiệm về nội dung chứng từ.
Những tài liệu đi kèm với chứng từ kế toán không cần dịch ra Tiếng Việt trừ khi có sự yêu cầu của cơ quan Nhà nước, bao gồm: Hợp đồng, hồ sơ thầu, các báo cáo quyết toán…
Sổ kế toán tài khoản 334 là nơi được ghi chép và theo dõi về việc hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. Để ghi sổ tài khoản liên quan đến tiền lương một các chính xác thì cần căn cứ trên các chứng từ kế toán như: bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, quy chế, quy định, bảng thanh toán tiền lương thưởng, hợp đồng lao động…
Chứng từ kế toán cần được xử lý theo một trình tự chặt chẽ để có thể kiểm tra chéo, tránh sai sót, thông thường được tiến hành theo các bước như sau:
Chứng từ kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Nó là căn cứ ghi chép để hạch toán kế toán, kê khai và là bằng chứng xác thực phản ánh các nghiệp vụ kinh tế khi có phát sinh. Có nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau như hóa đơn bán hàng, phiếu nhập, phiếu thu,, bảng thanh toán lương,… Sau khi hợp các chứng từ này lại với nhau, chúng sẽ tạo ra hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ có 2 loại chính là: hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Dưới đây là 5 loại chứng từ kế toán có trong hệ thống chứng từ bắt buộc thường được dùng trong các doanh nghiệp.
Những chứng từ liên quan đến tiền mặt bao gồm:
Phiếu thu là chứng từ ghi nhận những khoản khách hàng trả tiền để mua sản phẩm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp.
Phiếu chi là chứng từ ghi nhận những khoản doanh nghiệp, tổ chức chi trả để mua vật liệu, hàng hóa cho nhà cung cấp, thanh toán lương cho nhân viên…
Giấy đề nghị thanh toán là cơ sở để nhà quản lý xét duyệt những nội dung chi tiền thể hiện ở phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng là cơ sở nhà quản lý xét duyệt phiếu chi cho tạm ứng lương hoặc ứng trước tiền mua hàng hóa.
Phiếu nhập kho, xuất kho là chứng từ thể hiện việc mua vật liệu, hàng hóa nhập kho và xuất kho bán hàng hóa, thành phẩm
Tờ khai hải quan là chứng từ doanh nghiệp cần kê khai khi nhập, xuất khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
Biên bản bàn giao hàng hóa là chứng từ xác thực của bên giao và bên nhận khi nhận được đầy đủ hàng hóa, tài sản.
Sổ kế toán tài khoản 111 là nơi ghi chép các chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt. Bao gồm các loại chứng từ kế toán như: phiếu thu tiền, phiếu chi tiền, giấy đề nghị tạm ứng tiền, giấy đề nghị thanh toán tiền tamn ứng, biên lai thu, biên lai chi, bảng kiểm kê quỹ tiền VND…
Chứng từ này bao gồm các hoạt động có mối liên hệ với ngân hàng như: giấy báo nợ, rút tiền ngân hàng, gửi tiền ngân hàng, ủy nhiệm thu, séc…Vì vậy, khi ghi vào sổ cái tài khoản 112 các chứng từ kế toán liên quan đến ngân hàng cần căn cứ vào: séc rút tiền mặt, giấy ủy nhiệm chi, giấy báo có…
Bảng chấm công là chứng từ ghi chép ngày công làm việc trong tháng cho người lao động và cán bộ nhân viên, làm căn cứ để tính lương và thưởng, phụ cấp và các chế độ khác cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền lương là căn cứ để chi trả lương cho người lao động và là cơ sở để các cơ quan ban ngành thanh, kiểm tra đơn vị.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
(1) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản cấp cho cá nhân được khấu trừ thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Đây là giấy tờ quan trọng với nội dung chính là ghi nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ thuế và số thuế đã khấu trừ.
Xem chi tiết: Chứng từ khấu trừ thuế TNCN: Khi nào được cấp? Dùng để làm gì?
Trong đó, biên lai được chia thành các loại như sau:
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá.
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá.
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
(3) Các loại chứng từ khác trong quản lý thuế, phí, lệ phí trong trường hợp có yêu cầu khác (loại chứng từ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thực hiện).
Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung như sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế).
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam).
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Nội dung biên lai gồm các thông tin sau:
- Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
- Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
- Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: Lưu tại tổ chức thu.
- Liên (phần) 2: Giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí.
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
- Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Ngày, tháng, năm lập biên lai.
- Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Trên đây là bài viết giải thích chứng từ là gì và chỉ rõ các loại chứng từ cũng như nội dung của chứng từ. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.
Chứng từ kế toán là cái tên không còn xa lạ trong chuyên ngành kế toán và được tất cả các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay sử dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu về chứng từ kế toán là gì? vai trò và phân loại chứng từ kế toán. Bài viết này SAPP Academy sẽ bật mí cho các bạn những thắc mắc trên.